Ẩm thực trị liệu trẻ em di niệu
Di niệu hay đái dầm là chỉ tình trạng trẻ quá 3 tuổi, đặc biệt trên 5 tuổi, không kiểm soát được việc tiểu tiện, tiểu trong lúc ngủ, sau khi tỉnh dậy mới phát giác. Trường hợp nhẹ vài đêm bị một lần, trường hợp nặng một đêm bị vài lần.
Y học cổ truyền cho rằng, bệnh phần lớn do trẻ em thận khí bất túc, hạ nguyên hư lãnh, không thể ôn dưỡng bàng quang, dẫn đến bàng quang khí hóa thất điều, bế tàng thất chức, không thể chế ước thủy đạo; hoặc phế tỳ khí hư, bàng quang thất ước (mất sự ràng buộc/kiểm soát); hoặc can kinh thấp nhiệt, hỏa nhiệt nội bách (bức ép) bàng quang mà thành.
Lâm sàng chủ yếu phân thành 3 thể: thận khí bất túc, tỳ phế khí hư và can kinh thấp nhiệt.
Mục lục
Thận khí bất túc
Biểu hiện lâm sàng: Di niệu trong lúc ngủ, một đêm có thể phát sinh 1-2 lần hoặc nhiều hơn, sau khi tỉnh dậy mới phát giác, kèm theo sắc mặt kém sáng, trí lực thấp, phản ứng chậm, lưng gối yếu mỏi, chân tay không ấm, chất lưỡi nhợt, mạch trầm trì vô lực, chỉ văn nhợt.
Sơn du cửu thái ẩm
Phối phương: Sơn thù du 15g, cửu thái (hẹ) 30g.
Chế pháp: Trước tiên đem sơn thù du nấu 20 phút, lại thêm cửu thái đun sôi 1-2 lần, bỏ bã lấy nước uống.
Công hiệu: Ôn dương bổ thận (dùng cho trẻ em di niệu thể thận khí hư)
Dụng pháp: Uống nhiều lần thay trà.
Ma tước chúc
Phối phương: Ma tước (chim sẻ) 5 con, một ít bạch tửu (rượu trắng), thông bạch (hành hoa) 3 nhánh, ngạnh mễ (gạo) 60g.
Chế pháp: Chim sẻ sau khi làm sạch, xào chín, thêm ít bạch tửu, dùng lửa nhỏ đun 5 phút, lại thêm ngạnh mễ và lượng nước thích hợp nấu cháo, cháo được cho thông bạch, đun thêm một lúc là thành.
Công hiệu: Ôn bổ thận khí
Dụng pháp: Dùng ăn sáng-tối lượng tùy ý.
Phế tỳ khí hư
Biểu hiện lâm sàng: Đái dầm lúc ngủ, nhưng tiểu nhiều lần mà lượng ít, kèm sắc mặt trắng, tinh thần mệt mỏi, tứ chi vô lực, tự hãn, chán ăn, đại tiện phân lỏng, lưỡi nhợt, mạch hoãn hoặc nhược, chỉ văn sắc đạm.
Liên tử phấn chúc
Phối phương: Liên tử phấn (bột hạt sen) 20g, ngạnh mễ (gạo) 100g.
Chế pháp: Ngạnh mễ và liên tử phấn cùng cho vào nồi, thêm lượng nước thích hợp, dùng vũ hỏa (lửa to) đun sôi, lại dùng văn hỏa (lửa nhỏ) hầm đến chín là được.
Công hiệu: Ích khí kiện tỳ.
Dụng pháp: Mỗi ngày 1 lần, ăn thường xuyên.
Nhân sâm chúc
Phối phương: Nhân sâm 10g, ngạnh mễ (gạo) 100g.
Chế pháp: Đem ngạnh mễ thêm nước, dùng lửa to đun sôi, lại chuyển sang lửa nhỏ, đồng thời cho nhân sâm thái lát vào, nấu đến khi cháo thành.
Công hiệu: Bổ ích tỳ phế.
Dụng pháp: Chia ăn sáng tối.
Can kinh thấp nhiệt
Biểu hiện lâm sàng: Đái dầm lúc ngủ, nước tiểu vàng, tính tình bồn chồn nôn nóng, sắc mặt đỏ, môi đỏ, rêu lưỡi vàng trơn, mạch huyền hoạt hoặc hoạt sác.
Xích đậu ý mễ chúc
Phối phương: Xích tiểu đậu 30g, sinh ý mễ (ý dĩ sống) 30g.
Chế pháp: Hai vị trên thêm lượng nước thích hợp, đun đến khi ý mễ chín nhừ.
Công hiệu: Thanh nhiệt lợi thấp.
Dụng pháp: Ăn sáng tối.
Lý tử trà
Phối phương: Tiên lý tử (mận tươi) 150g, lục trà (trà xanh) 2g, phong mật (mật ong) 25g.
Chế pháp: Đem tiên lý tử sau khi bổ (bổ đôi hoặc 4, tách hạt) cho vào nồi, thêm 400ml nước, đun sôi 3 phút, lại thêm trà diệp và phong mật, đun sôi, chắt lấy nước.
Công hiệu: Thanh nhiệt lợi thấp, nhu can tán kết.
Dụng pháp: Mỗi ngày 1 tễ chia 2 lần uống.