Ẩm thực trị liệu chứng dương nuy (liệt dương)
Dương nuy (liệt dương) là chỉ nam giới trưởng thành có ham muốn tình dục nhưng dương vật không thể cương cứng, hoặc cương không đủ lâu, không thể hoàn thành quá trình giao hợp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến dương nuy, tuy nhiên trên lâm sàng ngoại trừ số ít do nguyên nhân tổn thương thực thể gây nên, còn lại đa phần do yếu tố tinh thần, tâm lý tạo thành, như căng thẳng quá độ, lo lắng quá độ, thủ dâm quá độ, phòng sự quá độ sau kết hôn…
Y học cổ truyền cho rằng, bệnh là do lao lực quá độ khiến tinh khí hư suy, thận khí hư tổn; hoặc do tư lự thương thần, tâm tỳ thụ tổn; hoặc sợ hãi quá độ khiến thận khí bất chấn, can khí bất đạt; hoặc thấp nhiệt hạ chú, tông cân thỉ túng (gân cơ buông lung) gây nên. Lâm sàng thường gặp ba thể: mệnh môn hỏa suy, tâm tỳ lưỡng hư và thấp nhiệt hạ chú.
Mục lục
Mệnh môn hỏa suy
Biểu hiện lâm sàng: liệt dương, sắc da nhợt nhạt, đầu váng mắt hoa, tinh thần tiều tụy, lưng gối yếu mỏi, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
Ma tước hà nhân thang
Phối phương: Ma tước (chim sẻ) 5 con, tiên hà nhân (tôm tươi bóc nõn) 50g, gừng 3 lát
Chế pháp: Ma tước, hà nhân cùng cho vào bát lớn, thêm gừng, muối ăn, ít xì dầu, lượng nước vừa đủ, đậy lại, đun cách thủy 30 phút, lại thêm bạch tửu, bột ngọt điều vị.
Công hiệu: Bổ thận dương, điền tinh tủy
Dụng pháp: Ăn thịt uống canh, cách 3 ngày dùng 1 lần
Cửu thái sao hồ đào nhân
Phối phương: Hồ đào nhân (nhân quả óc chó) 50g, cửu thái (rau hẹ) 500g
Chế pháp: Trước tiên đem hồ đào nhân chiên vàng, cửu thái thái đoạn đem xào cùng hồ đào nhân. Sau khi rau chín, nêm gia vị vừa ăn.
Công hiệu: Ôn bổ thận dương
Dụng pháp: Dùng cùng bữa ăn, lượng tùy ý.
Thung dung dương nhục chúc
Phối phương: Nhục thung dung 10g, dương nhục (thịt dê, cừu) 200g, ngạnh mễ (gạo) 200g
Chế pháp: Đem nhục thung dung, dương nhục thái nhỏ. Nhục thung dung thêm nước, cho vào nồi nấu, bỏ bã lấy nước, lại cho dương nhục, ngạnh mễ vào cùng nấu, đợi cháo thành, thêm muối, gừng, hành hoa, nấu đến khi cháo đặc.
Công hiệu: Ôn thận trợ dương
Dụng pháp: Mỗi ngày 1 lần, ăn thường xuyên.
Tâm tỳ lưỡng hư
Biểu hiện lâm sàng: Liệt dương, tinh thần không phấn chấn, đêm ngủ bất an, sắc mặt kém sáng, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng trơn, mạch tế.
Bách hợp liên tử thang
Phối phương: Bách hợp 15g, liên tử (hạt sen) 15g, băng đường lượng thích hợp.
Chế pháp: Liên tử bỏ tâm, cùng bách hợp thêm lượng nước thích hợp đun đến chín nhừ, thêm băng đường điều vị
Công hiệu: Kiện tỳ ích khí, dưỡng tâm an thần
Dụng pháp: Ăn tùy thích
Thự dự chúc
Phối phương: Hoài sơn dược 100g, bạch diện phấn (bột mì) 100-150g
Chế pháp: Đem sơn dược rửa sạch, bỏ vỏ, giã nát, cùng bột mì cho vào nước lạnh, nấu thành cháo. Khi chín thêm hành hoa, bột gừng, hồng đường là được.
Công hiệu: Kiện tỳ ích khí
Dụng pháp: Có thể dùng như món ăn chính, nên dùng thường xuyên.
Thấp nhiệt hạ chú
Biểu hiện lâm sàng: liệt dương, tiểu tiện ngắn đỏ, chi dưới đau nhức, tinh thần mệt mỏi, rêu lưỡi vàng, mạch trầm hoạt hoặc nhu hoạt mà sác.
Trạch tả chúc
Phối phương: Trạch tả 10g, ngạnh mễ (gạo) 50g
Chế pháp: Trạch tả phơi khô nghiền thành bột. Trước tiên đem ngạnh mễ vào nồi nấu đến khi gạo bung nở, cho bột trạch tả, chuyển lửa nhỏ nấu thêm một lúc là được
Công hiệu: Thanh tả thận hỏa, kiện tỳ lợi thấp
Dụng pháp: Ăn sáng tối.
Cần thái chấp
Phối phương: Tiên cần thái (cần tây tươi) 250g
Chế pháp: Đem cần thái thái vụn, vắt lấy nước, thêm bạch đường điều vị
Công hiệu: Thanh nhiệt lợi thấp
Dụng pháp: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15ml