Ẩm thực trị liệu chứng cảm mạo
Cảm mạo thường gọi là “thương phong”, là bệnh ngoại cảm thường gặp nhất, bốn mùa đều có thể phát sinh, đặc biệt là cuối đông, đầu xuân. Biểu hiện chủ yếu trên lâm sàng là đau đầu, ngạt mũi, chảy nước mũi, chảy nước mắt, ho, sợ lạnh, phát sốt, toàn thân đau mỏi…
Cảm mạo thuộc phạm trù “thời khí bệnh” trong Trung y. Trung y cho rằng bệnh là do lục dâm (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa) tà độc lưu hành xâm nhập vào cơ thể, trở át vệ dương, khiến dinh vệ bất hòa, phế khí mất tuyên giáng. Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng kết hợp mùa khởi phát có thể chia thành các thể: cảm mạo phong hàn, cảm mạo phong nhiệt, cảm mạo thử thấp, cảm mạo thể hư.
Mục lục
Cảm mạo phong hàn
Biểu hiện lâm sàng: Sợ lạnh nhiều, sốt nhẹ, không có mồ hôi, đau đầu, chân tay đau mỏi, mũi ngạt, tiếng nặng, nước mũi trong, họng ngứa ho, ít đờm trắng loãng, miệng không khát hoặc khát thích uống nước ấm, rêu lưỡi trắng mỏng mà nhuận, mạch phù hoặc phù khẩn.
Khương ti la bặc thang
Phối phương: Sinh khương (gừng tươi) 25g, la bặc (củ cải) 50g.
Chế pháp: Sinh khương thái sợi, la bặc thái miếng, đặt cả hai vào nồi, thêm lượng nước thích hợp, đun sôi 10-15 phút, lại thêm hồng đường lượng thích hợp, đun sôi 1-2 phút có thể dùng.
Công hiệu: Khư phong, tán hàn, giải biểu.
Dụng pháp: mỗi ngày 1 lần, uống nóng.
Hương thái thông bạch thang
Phối phương: Hương thái (rau mùi) 15g, thông bạch (hành hoa cả cây) 15 cây, sinh khương (gừng tươi) 9g.
Chế pháp: Đem hương thái, thông bạch, sinh khương rửa sạch, thái vụn, cùng cho vào nồi, thêm lượng nước sạch thích hợp đun sôi 10-15 phút, bỏ bã lấy nước uống.
Công hiệu: Phát biểu tán hàn.
Dụng pháp: Mỗi ngày 2 lần, dùng liên tục 2-3 ngày.
Khương đường ẩm
Phối phương: Sinh khương (gừng tươi) 10g, hồng đường 15g.
Chế pháp: Sinh khương thái sợi, ngâm trong nước sôi, đập nắp khoảng 5 phút, lại thêm hồng đường điều vị.
Công hiệu: Sơ tán phong hàn, hòa vị kiện trung.
Dụng pháp: Mỗi ngày 1 lần, uống khi còn nóng. Sau khi uống, nằm đắp chăn cho ra mồ hôi.
Thương nhĩ kê đản
Phối phương: Kê đản (trứng gà) 1 quả, thương nhĩ tử 6g.
Chế pháp: Đem thương nhĩ tử bỏ gai sao vàng, nghiền thành bột mịn, thêm kê đản vào đánh đều, xào chín.
Công hiệu: Tán phong chỉ thống.
Dụng pháp: Mỗi ngày 1 lần, ăn khi còn nóng. Dùng liên tục 3 ngày.
Cảm mạo phong nhiệt
Biểu hiện lâm sàng: Sốt cao, hơi sợ gió lạnh, không có mồ hôi, đau đầu, ho, đờm dính hoặc vàng, họng khô đau, mũi ngạt, chảy nước mũi vàng đục, miệng khát thèm uống nước, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch phù sác.
Tây qua phiên cà chấp
Phối phương: Tây qua (dưa hấu), phiên cà (cà chua) mỗi thứ lượng thích hợp.
Chế pháp: Tây qua dùng vải gạc vắt lấy nước, phiên cà trước tiên dùng nước sôi chần qua, lột bỏ vỏ, cũng dùng vải gạc vắt lấy nước, sau đó đem hai thứ nước trộn lại có thể uống.
Công hiệu: Thanh nhiệt sinh tân.
Dụng pháp: Mỗi ngày 1-2 lần, uống như nước ép trái cây.
Ngân hoa ẩm
Phối phương: Ngân hoa 30g, sơn tra 10g, phong mật (mật ong) 250g.
Chế pháp: Đem ngân hoa, sơn tra cho vào nồi, thêm lượng nước thích hợp, dùng lửa to đun sôi, sau 3 phút lấy ra nước thuốc lần một, lại thêm nước đun sắc lấy ra nước thuốc lần hai. Đem hai lần nước thuốc trộn lại, cho mật ong vào đảo đều là được.
Công hiệu: Tân lương giải biểu, thanh nhiệt giải độc.
Dụng pháp: Uống tùy thích.
Bạc hà chúc
Phối phương: Bạc hà tươi 30g (hoặc bạc hà khô 10g), ngạnh mễ (gạo tẻ) 60g, một ít băng đường.
Chế pháp: Bạc hà đem sắc trong 5 phút, bỏ bã lấy nước. Đem ngạnh mễ nấu cháo, thêm nước sắc bạc hà, đun nhỏ lửa, thêm băng đường điều vị.
Công hiệu: Sơ phong giải biểu, thanh lợi đầu mục.
Dụng pháp: Chia sáng, tối ăn nóng.
Cảm mạo thử thấp
Biểu hiện lâm sàng: Người nóng, hơi sợ gió lạnh, ít mồ hôi, chân tay đau mỏi, chóng mặt, đau nặng đầu, chảy nước mũi đục, tâm phiền miệng khát, khát không uống nhiều nước, ngực đầy tức, tiểu tiện vàng ngắn, rêu lưỡi vàng mỏng mà dính, mạch nhu sác.
Lục đậu chúc
Phối phương: Lục đậu (đậu xanh) 50g, ngạnh mễ (gạo tẻ) 100g, băng đường lượng thích hợp.
Chế pháp: Lục đậu, ngạnh mễ rửa sạch nấu cháo, đợi cháo chín thêm băng đường, đảo đều có thể ăn.
Công hiệu: Thanh nhiệt giải thử.
Dụng pháp: Có thể dùng vào bữa ăn sáng, tối.
Khổ qua liên nhục thang
Phối phương: Khổ qua 30g, tiên liên diệp (lá sen tươi) 1 lá, thịt lợn nạc 50g.
Chế pháp: Đem khổ qua, liên diệp, thịt lợn đều thái miếng, cùng cho vào nồi, thêm lượng nước thích hợp, dùng lửa to đun sôi, sau đó chuyển sang lửa nhỏ đun khoảng 1 giờ, đến khi thịt chín nhừ, nêm gia vị vừa ăn.
Công hiệu: Thanh thử giải độc, lợi thấp hòa trung.
Dụng pháp: Uống canh ăn thịt.
Hương nhu biển đậu thang
Phối phương: Hương nhu 10g, bạch biển đậu 12g, trần bì 6g, hà diệp 8g, bạch đường lượng thích hợp.
Chế pháp: Đem bạch biển đậu sao vàng giã vụn, cùng hương nhu, trần bì, hà diệp cùng cho vào sắc, đun sôi 10 phút, lọc bỏ bã lấy nước, thêm bạch đường điều vị.
Công hiệu: Thanh thử khư thấp giải biểu.
Dụng pháp: Mỗi ngày một tễ, uống nhiều lần. Dùng liên tục 3-5 ngày.
Hương nhu ẩm
Phối phương: Hương nhu 10g, hậu phác 5g, bạch biển đậu 5g, lượng nhỏ đường cát.
Chế pháp: Hương nhu, hậu phác thái nhỏ, bạch biển đậu sao vàng giã vụn, cùng cho vào chén, thêm nước sôi, đậy nắp ủ trong 1 giờ, thêm đường điều vị.
Công hiệu: Phát hãn giải biểu, hóa thấp hòa trung.
Dụng pháp: Mỗi ngày 1 tễ, chia 2 lần uống.
Cảm mạo thể hư
Biểu hiện lâm sàng: Phát sốt, sợ lạnh, đau đầu, tự hãn, ho đờm trắng, thở ngắn, hồi hộp trống ngực, mệt mỏi vô lực, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch phù vô lực.
Khương ti áp đản thang
Phối phương: Sinh khương (gừng tươi) 50g (bỏ vỏ), áp đản (trứng vịt) 2 quả, bạch tửu 20ml.
Chế pháp: Sinh khương rửa sạch, bỏ vỏ, thái thành sợi, thêm 200ml nước đun sôi. Trứng vịt bỏ vỏ, đánh tan, trộn cùng canh sinh khương, đảo đều. Lại thêm bạch tửu, đun sôi có thể dùng.
Công hiệu: Giải biểu tán hàn.
Dụng pháp: mỗi ngày 1 lần, ăn trứng uống canh, có thể dùng liên tục 3 ngày.
Thần tiên chúc
Phối phương: Nhu mễ 30g, sinh khương phiến (sinh khương thái miếng) 10g, thông bạch (hành hoa) 6g.
Chế pháp: Dùng nồi đất thêm nước nấu nhu mễ, sinh khương phiến, cháo được thêm thông bạch, đến khi gạo chín nhừ lại thêm giấm gạo 20ml, đảo đều có thể ăn.
Công hiệu: Ích khí bổ hư, tán hàn giải biểu.
Dụng pháp: Ăn cháo lúc còn nóng, đổ mồ hôi là tốt.
Câu kỷ chú hạ trà
Phối phương: Câu kỷ tử, ngũ vị tử lượng bằng nhau.
Chế pháp: Câu kỷ tử, ngũ vị tử cùng nghiền nhỏ, đổ nước sôi, phong kín ngâm ủ trong 3 giờ, có thể uống.
Công hiệu: Thanh thử khư nhiệt, bổ hư ích tinh.
Dụng pháp: Uống thay trà hàng ngày.
Hoàng kỳ khương táo thang
Phối phương: Hoàng kỳ 15g, sinh khương 3 lát, đại táo 15g.
Chế pháp: Ba thứ trên thêm lượng nước thích hợp, dùng vũ hỏa (lửa to) đun sôi, lại chuyển sang văn hỏa (lửa nhỏ) đun khoảng 1 giờ có thể uống.
Công hiệu: Ích khí bổ hư, giải biểu tán hàn.
Dụng pháp: Ăn táo uống canh.